Zolpidem là một loại thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị ngắn hạn các vấn đề về giấc ngủ. Có tác dụng an thần, gây ngủ nhanh chóng.
Tên hoạt chất: Zolpidem
Tên biệt dược: Stilnox
Loại thuốc: An thần – gây ngủ
Một số thông tin về thuốc an thần Zolpidem
1. Dược lý và cơ chế tác dụng
Zolpidem là thuốc an thần gây ngủ dẫn xuất imidazopyridin. Có thời gian tác dụng ngắn, có cấu trúc khác với các thuốc an thần gây ngủ nhóm benzodiazepin, barbiturat… Mặc dù zolpidem có cấu trúc khác nhưng tác dụng an thần tương tự như benzodiazepin. Tuy nhiên, khác với benzodiazepin là zolpidem có rất ít tác dụng giải lo âu, giãn cơ và chống co giật.
Cơ chế tác dụng: Thụ thể benzodiazepin là một phần trong phức hợp thụ thể GABA và kênh Cl. Khi zolpidem gắn vào thụ thể benzodiazepin sẽ tạo thuận lợi để GABA gắn vào thụ thể GABA làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Khác với benzodiazepin gắn vào các thụ thể benzodiazepin (omega 1, omega 2, omega 3). Còn zolpidem lại gắn chọn lọc với thụ thể omega 1(typ trung ương). Sự khác biệt này giải thích tại sao zolpidem có tác dụng chủ yếu là an thần gây ngủ, ít có tác dụng giãn cơ, chống co giật và giải lo âu.
2. Dược động học

Zolpidem hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu thuốc. Sau khi uống từ 30 phút đến 2 giờ, thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (sau 30 phút khi uống liều 20 mg zolpidem, nồng độ đỉnh trong máu đạt được khoảng 200 ng/ml).
Zolpidem có chuyển hóa bước đầu, sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 70%. Thể tích phân bố khoảng 0,54 L/kg. Zolpidem qua được sữa mẹ (3 giờ sau khi uống liều 20 mg, nồng độ trong sữa đạt từ 0,004- 0,019%).
Zolpidem liên kết với protein huyết tương khoảng 92%. Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhờ cytochrom P tạo chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Những chất chuyển hoá không còn hoạt tính được thải trừ chủ yếu qua thận (48 – 67% đào thải qua nước tiểu) và phân (29 – 42%).
Zolpidem có nửa đời thải trừ trung bình 2,5 giờ (từ 1,4 đến 4,5 giờ); nửa đời thải trừ của thuốc kéo dài ở người cao tuổi, kéo dài hơn ở người suy gan (9,9 giờ) và suy thận. Không loại zolpidem được bằng thẩm phân lọc máu.
3. Chỉ định
Chứng mất ngủ: Dùng trong thời gian từ 7 đến 10 ngày.
Nếu dùng thuốc từ 2 đến 3 tuần, phải kiểm tra lại chức năng gan bệnh nhân trước khi chỉ định.
4. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với thuốc.
- Chứng ngừng thở khi ngủ.
- Suy hô hấp cấp.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Chứng nhược cơ.
- Suy gan, suy thận nặng.
- Loạn thần.
- Người mang thai và người cho con bú
5. Thận trọng
Thuốc nên sử dụng thận trọng ở người bệnh suy giảm chức năng hô hấp do các thuốc an thần gây ngủ có khả năng làm chậm sự hô hấp.
Không nên uống rượu hoặc dùng thuốc ức chế thần kinh trung ương khi đang dùng zolpidem .Vì chúng làm tăng tác dụng không mong muốn trên thần kinh.
Dùng thuốc thận trọng ở người trầm cảm, người có tiền sử nghiện thuốc, người bệnh bị tổn thương chức năng hô hấp, nghiện rượu, suy gan (trường hợp nặng không được dùng), suy thận và người cao tuổi.
Tránh dùng thuốc kéo dài. Khi dùng thuốc từ 1 – 2 tuần trở lên, phải giảm liều dần dần trước khi ngừng để tránh hội chứng cai thuốc.
Thời kỳ mang thai
Người mang thai không nên dùng zolpidem.
Thời kỳ cho con bú
Zolpidem phân bố vào sữa mẹ một lượng nhỏ, ảnh hưởng của thuốc trên trẻ bú mẹ chưa rõ. Tuy nhiên, để tránh tác dụng không mong muốn đối với trẻ. Trong thời kỳ cho con bú người mẹ không nên dùng thuốc này.
6. Tác dụng không mong muốn
Zolpidem nói chung dung nạp tốt ở liều điều trị. Tác dụng không mong muốn có xu hướng tăng theo liều dùng, thời gian dùng thuốc. Đặc biệt với người cao tuổi.
Tác dụng không mong muốn chủ yếu liên quan đến thần kinh trung ương và tiêu hóa như buồn ngủ, chóng mặt, tiêu chảy.
Những tác dụng phụ thường gặp
Trên thần kinh: Buồn ngủ, ngủ lịm, nhức đầu, chóng mặt, suy nhược, lú lẫn, quên, lo âu, khó tập trung, mất vận động phối hợp, toát mồ hôi.
Trên hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khó tiêu, táo bón, đau bụng, chán ăn.
Trên Cơ: Đau cơ, khớp
Một số tác dụng phụ ít gặp
Ức chế tâm thần, lo âu, hồi hộp, rối loạn giấc ngủ, dị cảm, nhức nửa đầu, vô cảm, đau dây thần kinh, viêm thần kinh, bại não, giảm dục cảm, nhức nửa đầu, run, khó nói.
Ngoài ra có thể gặp: Khó nuốt, rối loạn vị giác, đầy hơi, ho, khó thở, chuột rút, viêm phế quản.
Tác dụng phụ hiếm gặp
Trên thần kinh: Ảo giác, kích thích, mất ngủ, khuynh hướng tự sát, co giật, đau dây thần kinh tọa.
Phản ứng dị ứng: Choáng phản vệ, dị ứng da và mẫn cảm với ánh sáng.
Khác: Tắc ruột, chảy máu trực tràng, chảy máu cam, co thắt phế quản, yếu cơ, viêm gân, thoái khớp, tăng enzym gan, hạ huyết áp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Do thuốc gây buồn ngủ, chóng mặt và giảm trí nhớ nên uống thuốc vào buổi tối khi đi ngủ. Không nên uống trong khi làm việc, nhất là người lái tàu xe hoặc vận hành máy móc.
Mặc dầu các thử nghiệm lâm sàng đối với zolpidem không thấy rõ khả năng gây lệ thuộc thuốc nhưng có một số báo cáo về hội chứng cai thuốc của zolpidem. Vì vậy, sau khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao cần giảm liều dần dần trước khi ngừng hẳn.
7. Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
Liều dùng thuốc zolpidem
Người lớn: 10 mg trước khi đi ngủ.
Khi thật cần thiết (rất hiếm) có thể dùng liều cao hơn (15mg, 20mg trước khi đi ngủ). Tuy nhiên dùng liều cao có thể sẽ liên quan đến việc tăng các tác dụng không mong muốn. Bao gồm cả khả năng lạm dụng thuốc.
Người cao tuổi, người suy nhược: Liều khởi đầu 5mg trước khi đi ngủ; điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Người suy gan, suy thận: Liều khởi đầu 5mg trước khi đi ngủ; điều chỉnh liều nếu cần thiết. Không nên dùng zolpidem quá 10 mg/ ngày, chỉ dùng thuốc trong thời gian ngắn (không quá 7-10 ngày).
Cần giảm liều ở người bệnh có dùng đồng thời thuốc ức chế thần kinh trung ương khác do tăng khả năng tác dụng.
Sự an toàn và hiệu lực của thuốc với trẻ dưới 18 tuổi chưa được xác minh; không có khuyến cáo dùng thuốc này cho trẻ em.
Cách dùng thuốc zolpidem
Uống thuốc ngay trước khi đi ngủ vì thuốc có tác dụng nhanh. Người bệnh cần được nhắc nhở cần phải uống thuốc vào thời điểm như nhau mỗi ngày trong thời gian điều trị.
Do thời gian đào thải của zolpidem dài ở người cao tuổi, người suy gan, suy thận. Nên phải giảm liều đối với những người bệnh này và họ phải được theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị.
Uống thuốc khi đói bụng theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường uống một lần mỗi đêm. Vì Zolpidem có tác dụng nhanh nên hãy uống thuốc ngay trước khi bạn đi ngủ. Không dùng thuốc trong bữa ăn hoặc sau khi ăn vì thuốc sẽ không có tác dụng nhanh.
Không uống thuốc này trừ khi bạn dành ít nhất 7-8 giờ cho một giấc ngủ dài. Nếu bạn phải thức dậy trước đó, bạn có thể bị quên một số điều. Có thể không an toàn khi thực hiện bất kỳ công việc nào, vì đòi hỏi sự tỉnh táo.
Liều dùng thuốc dựa trên giới tính, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, các thuốc khác mà bạn có thể đang dùng và đáp ứng với điều trị. Không tăng liều dùng, dùng thuốc thường xuyên hơn hoặc sử dụng thuốc trong thời gian dài hơn so với chỉ định.
Không uống nhiều hơn 10 mg/ngày. Phụ nữ thường được chỉ định dùng liều dùng thấp hơn vì thuốc đào thải khỏi cơ thể chậm hơn so với ở nam giới. Người cao tuổi thường được chỉ định liều dùng thấp hơn để giảm nguy cơ mắc các tác dụng phụ.
Thuốc này có thể gây ra các phản ứng cai thuốc. Đặc biệt là nếu bạn dùng thuốc thường xuyên trong thời gian dài hoặc dùng với liều lượng cao. Trong trường hợp như vậy, các triệu chứng cai thuốc (như buồn nôn, nôn mửa, đỏ bừng mặt, co thắt dạ dày, căng thẳng, run rẩy) có thể xảy ra nếu bạn đột ngột ngừng dùng thuốc này.
Để phòng ngừa các phản ứng cai thuốc, bác sĩ có thể giảm liều dần dần cho bạn. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết và ngay lập tức báo cáo bất kỳ phản ứng cai thuốc xảy ra.
(*) Lưu ý
Khi dùng thuốc trong một thời gian dài, thuốc có thể không còn tác dụng tốt. Báo cho bác sĩ nếu thuốc này không còn tác dụng tốt nữa.
Báo ngay cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn vẫn tồn tại sau 7-10 ngày hoặc trở nên xấu hơn.
Bạn có thể gặp khó khăn khi ngủ trong vài đêm đầu tiên sau khi ngưng dùng thuốc này. Đây là tình trạng phục hồi mất ngủ, và là tình trạng bình thường. Tình trạng này thường biến mất sau 1-2 đêm. Nếu tình trạng này vẫn tiếp tục, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn.
8. Tương tác thuốc
Các azol chống nấm (ketoconazol, fluconazol…) ức chế chuyển hóa, làm tăng nồng độ và tăng tác dụng của zolpidem. Vì vậy, khi dùng đồng thời với các azol chống nấm cần giảm liều zolpidem. Rifampicin: làm tăng chuyển hóa qua cytochrom P 34A, làm giảm nồng độ trong huyết tương và giảm tác dụng của zolpidem.
Vì vậy, khi dùng đồng thời với rifampicin cần tăng liều zolpidem.
Ritonavir và thuốc cùng nhóm: ức chế chuyển hóa qua gan, làm tăng nồng độ của zolpidem dẫn đến gây tác dụng an thần mạnh và ức chế hô hấp. Vì vậy các nhà sản xuất khuyên rằng không nên dùng đồng thời hai loại thuốc đó.
Thuốc ức chế thu hồi serotonin (fluoxetin, paroxetin…) ức chế chuyển hóa làm tăng tác dụng của zolpidem.
9. Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Buồn ngủ, ngủ lịm, buồn nôn, nôn nhiều, suy hô hấp, hôn mê.
Xử trí quá liều zolpidem cũng tuân theo nguyên tắc chung như khi quá liều các thuốc ức chế thần kinh trung ương. Nếu mới uống thuốc cần dùng các biện pháp gây nôn, rửa ruột, cho uống than hoạt. Theo dõi hô hấp, tim mạch và huyết áp để có các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ thích hợp.
Có thể dùng chất đối kháng là flumazenil để hủy tác dụng của zolpidem. Khi dùng flumazenil cũng phải theo dõi bệnh nhân để tránh tai biến. Zolpidem không thẩm phân được.
10. Cảnh giác dược
FDA cảnh báo cộng đồng rằng tất cả các thuốc điều trị mất ngủ đều có thể làm ảnh hưởng tới khả năng lái xe và các hoạt động cần tỉnh táo vào buổi sáng hôm sau. Tình trạng buồn ngủ là một trong những tác dụng phụ thường gặp và đã được liệt kê trên nhãn tất cả các chế phẩm thuốc ngủ. Bệnh nhân sử dụng thuốc ngủ có thể bị giảm hoạt động tinh thần cần sự tỉnh táo vào sáng hôm sau, ngay cả khi họ đã thức giấc hoàn toàn.
FDA cũng khuyến cáo cán bộ y tế nên thông báo cho tất cả bệnh nhân sử dụng zolpidem về nguy cơ này. Nữ giới có thể dễ bị ảnh hưởng hơn so với nam giới. Do ở nữ giới, zolpidem thải trừ khỏi cơ thể chậm hơn.
Việc sử dụng liều zolpidem thấp hơn sẽ làm giảm nồng độ thuốc trong máu vào buổi sáng hôm sau. Vì vậy, FDA hiện yêu cầu các nhà sản xuất thuốc có chứa zolpidem hạ mức liều khuyến cáo.
Theo đó, liều khuyến cáo cho bệnh nhân nữ nên giảm từ 10mg xuống 5mg đối với các thuốc giải phóng nhanh; và 12,5mg xuống 6,25mg đối với các thuốc giải phóng kéo dài.
Với nam giới, nhãn thuốc nên khuyến cáo rằng cán bộ y tế cần cân nhắc kê đơn ở mức liều thấp hơn – 5mg đối với các thuốc giải phóng nhanh và 6,25mg đối với các thuốc giải phóng kéo dài.
Quy định này không áp dụng cho thuốc Intermezzo – một thuốc có chứa zolpidem để điều trị chứng mất ngủ do thức dậy lúc nửa đêm sau đó khó ngủ trở lại.
Nhìn chung Zolpidem là một loại thuốc gây ngủ có tác dụng nhanh chóng nhưng bên cạnh đó cũng có những khuyến cáo không nên dùng thuốc này khi vận hành máy móc. Vì thế trước khi quyết định sử dụng Zolpidem bạn hãy tham vấn ý kiến của bác sĩ để sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả.
Nguồn Dược thư quốc gia 2
Thảo luận về bài viết này post