Gửi yêu cầu tư vấn

    Đặt Câu Hỏi Tư Vấn

    Hỏi đáp tư vấn về mất ngủ, đau nửa đầu, suy giảm trí nhớ...

    Bác Sĩ Mất Ngủ
    • Trang Chủ
    • Bệnh mất ngủ
    • Cách trị mất ngủMỚI
    • Thuốc mất ngủ
    • Góc chuyên gia
    Không có kết quả phù hợp
    Xem tất cả
    • Trang Chủ
    • Bệnh mất ngủ
    • Cách trị mất ngủMỚI
    • Thuốc mất ngủ
    • Góc chuyên gia
    Không có kết quả phù hợp
    Xem tất cả
    Bác Sĩ Mất Ngủ
    Không có kết quả phù hợp
    Xem tất cả
    Trang chủ Cách trị mất ngủ

    Thuốc gây mê cực mạnh Ketaset là gì?

    Dược sĩ Đoàn Đặng Bích Ngân Tác giả: Dược sĩ Đoàn Đặng Bích Ngân
    04/02/2020
    trong Cách trị mất ngủ, Thuốc mất ngủ
    0
    Thuốc gây mê cực mạnh Ketaset là gì?
    1.1k
    LƯỢT XEM
    Share on FacebookShare on Twitter

    Bài viếtliên quan

    6 bài tập yoga chữa mất ngủ đơn giản tại nhà

    6 loại trà an thần dễ ngủ trong Y Học Cổ Truyền

    Bs. Phạm Tiến Phương chia sẻ cách chữa mất ngủ không dùng thuốc

    Thuốc ngủ dạng nước Ketaset là loại thuốc ngủ cực mạnh với thành phần chủ yếu là Ketamine Hcl dùng gây mê trong phẫu thuật. Trong y học nó được dùng với nhiều mục đích như trị mất ngủ, giảm đau, an thần,…

    Đây là loại thuốc ngủ cực mạnh không màu, không mùi và không vị nên rất dễ sử dụng cho người bệnh.

    Tên chung quốc tế: Ketamine HCl

    1. Dạng thuốc

    Kataset tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp dưới dạng ketamin hydroclorid. 

    2. Dược lý và cơ chế tác dụng

    Cơ chế

    Hoạt chất Ketamin trong Kataset có tác dụng gây mê phân lập do cắt đứt chọn lọc những con đường hội tụ ở não. Thuốc gây dịu thần kinh và làm mất trí nhớ trong đó người bệnh vẫn có vẻ tỉnh nhưng cách biệt với môi trường, bất động và không cảm thấy đau. 

    Với liều thấp không đủ gây mê, ketamin có tác dụng giảm đau có thể do tương tác với các amin sinh học và opiat. 

    Bình thường ketamin không ảnh hưởng trên các phản xạ ở họng và thanh quản; trương lực cơ vẫn bình thường hoặc hơi tăng. Tác dụng kích thích hô hấp và tim mạch của ketamin có thể sử dụng cho những người có nguy cơ cao trong sốc do giảm thể tích máu. 

    Thuốc có tác dụng giãn phế quản và do đó cũng có thể dùng cho những người bị hen phế quản và điều trị hen bằng thở máy.

    Tác dụng giống giao cảm bị ức chế nếu đã dùng trước các thuốc kháng acetylcholin. Có thể sử dụng tác dụng giảm đau của ketamin để hỗ trợ cho gây tê từng vùng hay trong các trường hợp chấn thương rộng. 

    Trên lâm sàng ketamin thường phối hợp với đa số thuốc mê thông thường và các thuốc giãn cơ nếu hô hấp của người bệnh vẫn được duy trì. 

    Tiêm tĩnh mạch liều 2,0 mg/kg có tác dụng gây mê để phẫu thuật trong vòng 1 phút sau khi tiêm và kéo dài tác dụng 5 – 15 phút. Tiêm bắp liều 10 mg/kg có tác dụng gây mê để phẫu thuật trong 3 – 5 phút sau khi tiêm và kéo dài tác dụng 12 – 25 phút. 

    Ðể kéo dài thời gian gây mê hay giảm đau có thể tiếp tục truyền nhỏ giọt ketamin. 

    Dược động học 

    Ketamin hấp thu nhanh sau khi tiêm và phân bố nhanh vào các mô được tưới máu tốt kể cả não. 

    Nghiên cứu trên súc vật cho thấy ketamin tập trung nhiều ở mô mỡ, gan và phổi. Nửa đời phân bố khoảng 7 – 11 phút và thể tích phân bố khoảng 3,3 lít/kg.

    Ketamin chuyển hóa ở gan tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Các đường chuyển hóa khác là phản ứng hydroxyl hóa vòng cyclohexan và liên hợp với acid glucuronic. Tuy nhiên tác dụng gây mê có thể chấm dứt khi có sự phân bố lại nồng độ thuốc từ não đến các tổ chức ngoại vi: 90% liều được bài xuất ra nước tiểu trong đó có khoảng 4% dưới dạng ketamin nguyên vẹn, 5% được thải trừ theo đường phân. 

    Nửa đời thải trừ là khoảng 2 – 3 giờ và tốc độ thanh thải là 1,3 lít/phút. 

    3. Chống chỉ định của thuốc Ketaset

    Không dùng thuốc ở những người bị cao huyết áp vì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, kể cả những người có tiền sử tai biến mạch máu não. 

    Không chỉ định Ketaset cho người bệnh bị sản giật hay tiền sản giật. 

    4. Thận trọng khi dùng Ketaset

    “Chỉ được dùng thuốc tại bệnh viện dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ gây mê có kinh nghiệm, trừ trường hợp cấp cứu.”

    Giống như đối với mọi thuốc mê, phải có sẵn các trang bị hồi sức để cấp cứu. 

    Các barbiturat và ketamin trong Ketaset tương kỵ nhau về mặt hóa học do tạo thành tủa, vì vậy không tiêm cùng một bơm tiêm. 

    Dùng barbiturat và/hoặc thuốc ngủ cùng với Ketaset có thể kéo dài thời gian hồi phục. 

    Lưu ý:

    Trong thời gian hồi phục có thể có hiện tượng mê sảng cấp. Tỷ lệ phản ứng này có thể giảm bớt nếu giảm thiểu kích thích người bệnh bằng lời và bằng xúc giác, nhưng vẫn phải theo dõi các dấu hiệu sinh tồn. Không nên dùng ketamin cho những người dễ bị ảo giác hoặc rối loạn tâm thần. 

    Sử dụng thuốc Ketaset có thể gây tăng nhãn áp và không dùng khi có tổn thương ở mắt hay tăng nhãn áp. Vì các phản xạ họng và thanh quản thường vẫn hoạt động. Nên tránh kích thích họng bằng cơ học, trừ khi đã dùng thuốc giãn cơ. 

    Mặc dù đã có báo cáo về khả năng hít phải chất cản quang khi dùng ketamin trong gây mê thực nghiệm. Song trên thực tế lâm sàng ít khi có vấn đề này. 

    Nên theo dõi liên tục chức năng tim trong quá trình gây mê ở những người bệnh có cao huyết áp hay suy tim mất bù. 

    Vì đã có trường hợp tăng áp lực dịch não tủy trong khi gây mê bằng ketamin. Nên cần phải lưu ý đặc biệt đối với những người bệnh có áp lực dịch não tủy tăng trước khi gây mê. 

    Nên tiêm liều tĩnh mạch trong thời gian 60 giây. Nếu nhanh hơn có thể gây hiện tượng suy hô hấp tạm thời hoặc ngừng thở. 

    5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng Ketaset

    Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Ketaset

    Tim mạch:

    Huyết áp có thể tăng. Mức độ tăng huyết áp thay đổi từ 20 – 25% so với trước khi gây mê. Nhịp tim nhanh cũng thường thấy sau khi dùng. 

    Thần kinh:

    Tăng trương lực cơ, có các biểu hiện cử động co cứng và giật rung đôi khi giống như cơn động kinh. Những biểu hiện này không phải do mức độ gây mê còn nhẹ và không cần tăng thêm thuốc mê. 

    Tâm thần:

    Các phản ứng cấp gồm mê sảng, đặc trưng bởi những giấc mơ sống động (vui vẻ hay không vui vẻ). Hoặc ảo tưởng có hay không kèm theo hoạt động tâm thần vận động, được biểu hiện bằng lú lẫn và hành vi kích động, ảo thị giác. 

    Thường gặp nhiều hơn ở những người bệnh trong khoảng 15 – 45 tuổi. Mặc dù những giấc mơ và ảo giác thường bị mất đi khi tỉnh dậy. Nhưng một số người có thể hồi tưởng lại vài tuần sau phẫu thuật. 

    Biểu hiện khác: Run, phát âm ngọng. 

    Các tác dụng phụ ít gặp khi sử dụng Ketaset

    • Tim mạch: Nhịp tim chậm, hạ huyết áp. 
    • Hô hấp: Suy hô hấp, có thể dẫn tới ngừng thở nếu tiêm tĩnh mạch quá nhanh hoặc tiêm liều cao. 
    • Tâm lý: Giống như ở trên đối với những người bệnh dưới 15 tuổi và trên 65 tuổi. 
    • Tiêu hóa: Nôn nhưng thường không nặng. 
    • Hiếm gặp, ADR < 1/1000 
    • Tim mạch: Loạn nhịp tim. 
    • Hô hấp: Co thắt thanh quản hay các dạng tắc đường hô hấp khác. 
    • Tiêu hóa: Ăn không thấy ngon, buồn nôn hoặc nôn. 
    • Nhãn khoa: Nhìn đôi, rung giật nhãn cầu (nháy mắt), tăng nhẹ nhãn áp. 
    • Biểu hiện khác: Ðau chỗ tiêm, ban đỏ tạm thời và/hoặc ban dạng sởi. 

    Hướng dẫn cách xử trí ADR 

    Có một số biện pháp có thể làm giảm các phản ứng cấp: 

    • Cho uống trước lorazepam 4 mg hoặc diazepam 10 mg. 
    • Tiêm tĩnh mạch diazepam 0,15 – 0,3 mg/kg vào cuối thời gian gây mê hay midazolam 125 microgam/kg 3 phút trước lúc khởi mê. 
    • Dùng liều khởi đầu không quá 2 mg/kg và duy trì mê với liều 0,5 – 1 mg/kg. 
    • Truyền tĩnh mạch nhỏ giọt liều thấp. 
    • Dùng glycopyrolat thay cho atropin hoặc scopolamin trong tiền mê. 
    • Duy trì gây mê bằng các thuốc khác. 

    Ðiều trị các phản ứng không mong muốn: 

    • Ðối với suy hô hấp hay ngừng thở: Nên hỗ trợ hô hấp bằng máy trước khi dùng các thuốc hồi sức. 
    • Ðối với phản ứng cấp nguy kịch: Dùng barbiturat có tác dụng ngắn hay cực ngắn. 

    *Lưu ý nếu có bất kỳ phản ứng bất lợi nào xảy ra bạn hay đến gặp bác sĩ để được xử lý một cách đúng đắn nhất. Không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định từ bác sĩ.

    6. Thời kỳ mang thai có nên sử dụng Ketaset không?

    Nghiên cứu ảnh hưởng của ketamin trên thai nhi khi dùng thuốc trong lúc đẻ cho thấy liều lớn hơn 2 mg/kg có thể gây suy yếu và làm tăng trương lực cơ trẻ sơ sinh. Với liều thấp hơn (0,25 – 0,5 mg/kg) tuy an toàn trong giảm đau, song vẫn phải thận trọng. 

    7. Thời kỳ cho con bú

    Chưa có tài liệu nào nói về những tai biến xảy ra ở người. Tuy nhiên vì nửa đời thải trừ của ketamin là 2,17 giờ ở những người bệnh không dùng thuốc trước đó. Cho nên sau khoảng 11 giờ, không còn thấy thuốc trong huyết tương của người mẹ nữa. Vì vậy cho bú sau thời gian này sẽ không có một lượng ketamin đáng kể gây tác dụng dược lý ở trẻ. 

    8. Liều lượng và cách dùng 

    Liều dùng chỉ mang tính chất tham khảo, hãy tham vấn ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc an thần cực mạnh Ketaset.

    Cách dùng thuốc an thần Ketaset

    Liều cho người lớn, người cao tuổi và trẻ em: 

    Gây mê toàn thân: 

    – Liều khởi đầu: 

    Tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 1 – 2 mg/kg trong 60 giây hoặc truyền tĩnh mạch nhỏ giọt dung dịch ketamin 0,1% trong dextrose 5% hay natri clorid 0,9% với tốc độ truyền nhỏ giọt trong khoảng 20 ml/phút bằng kỹ thuật nhỏ giọt (microdrop). Không nên dùng quá 4,5 mg/kg. 

    – Tiêm bắp: 5 – 10 mg/kg, không nên dùng quá 13 mg/kg. 

    – Liều duy trì: Tiêm tĩnh mạch một lần, tiêm nhắc lại nửa liều khởi đầu nếu cần. Hoặc truyền nhỏ giọt với tốc độ 10 – 50 microgam/kg với tốc độ 1 – 2 mg/phút. 

    Liều duy trì phụ thuộc vào yêu cầu gây mê của người bệnh và dùng thêm thuốc mê khác. Những vận động co cứng và giật rung có thể xảy ra trong khi gây mê không có nghĩa là cần phải dùng thêm ketamin. Tiêm bắp lặp lại một nửa liều khởi đầu khi cần thiết. 

    Gây mê thêm vào gây tê tại chỗ:

    Tiêm tĩnh mạch 5 – 30 mg (tối đa 30 mg) trước khi dùng thuốc tê tại chỗ. Có thể tiêm nhắc lại khi cần thiết. 

    Tác dụng dịu thần kinh và giảm đau: Tiêm tĩnh mạch khởi đầu là 200 – 750 microgam (0,2 – 0,75 mg)/kg trong 2 – 3 phút. Sau đó tiếp tục truyền tĩnh mạch 5-20 microgam (0,005 – 0,02 mg)/kg/phút. Tiêm bắp khởi đầu là 2 – 4 mg/kg, sau đó tiếp tục truyền tĩnh mạch 5 – 20 microgam/kg/phút. 

    9. Tương tác thuốc 

    Khi dùng phối hợp với tubocurarin và atracurium, ketamin làm tăng tác dụng ức chế thần kinh cơ của các thuốc này. 

    Dùng thuốc Ketaset cùng với theophylin làm tăng nguy cơ gây cơn động kinh và nhịp tim nhanh. 

    Nên dùng thận trọng Ketaset đối với người bệnh đang dùng hormon giáp trạng. Vì có nguy cơ tăng huyết áp và nhịp tim nhanh. 

    Các thuốc mê đường hô hấp loại halogenhydrocarbon như enfluran, halothan, isofluran và methoxyfluran có thể kéo dài thời gian bán thải của ketamin. Vì vậy khi dùng phối hợp với các thuốc này có thể làm chậm sự hồi phục của người bệnh sau gây mê. 

    Các thuốc chống cao huyết áp hay ức chế thần kinh trung ương kể cả những thuốc dùng để tiền mê hay khởi mê, bổ sung hoặc duy trì mê có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và/hoặc ức chế hô hấp khi dùng kết hợp với ketamin. 

    10. Quá liều và xử trí 

    Dùng quá liều có thể gây ức chế hô hấp, vì vậy nên dùng biện pháp thông khí để hỗ trợ. Trợ hô hấp bằng máy để duy trì độ bão hòa oxygen thích hợp trong máu và đào thải carbondioxyd thường được sử dụng hơn là dùng thuốc hồi sức. 

    Ketamin trong sản phẩm thuốc Ketaset có độ an toàn lớn. Một số trường hợp dùng quá liều ketamin không chủ định (gấp 10 lần liều thường dùng) đã được theo dõi trong một thời gian dài. Song vẫn được hồi phục hoàn toàn. 

    Ketaset là thuốc gây ngủ cực mạnh vì thế cần phải cẩn thận trước khi dùng tránh để xảy ra những tác dụng không mong muốn. Tốt hơn hết bạn nên tham vấn ý kiến của bác sĩ và có sự chỉ định của bác sĩ để có thể sử dụng loại thuốc này.

    Nguồn: Dược Thư 2002 

    Thẻ: thuốc chữa mất ngủthuốc mất ngủthuốc trị mất ngủ
    Bài viết trước

    10 điều cần biết về thuốc ngủ Clopromazin trước khi sử dụng

    Bài viết tiếp theo

    Vì sao Rotundin lại được sử dụng nhiều trong thuốc trị mất ngủ?

    Dược sĩ Đoàn Đặng Bích Ngân

    Dược sĩ Đoàn Đặng Bích Ngân

    Với những kinh nghiệm tư vấn và điều trị rối loạn giấc ngủ, Ngân hy vọng có thể chia sẻ đến quý bạn đọc những kiến thức tổng hợp hữu ích nhất!

      Đặt Câu Hỏi Tư Vấn

      Bạn có thể để lại câu hỏi tư vấn cho đội ngũ bác sĩ, dược sĩ liên hệ trả lời. Xin cảm ơn và xin chào.

      Bài viết tiếp theo
      Vì sao Rotundin lại được sử dụng nhiều trong thuốc trị mất ngủ?

      Vì sao Rotundin lại được sử dụng nhiều trong thuốc trị mất ngủ?

      Thảo luận về bài viết này post

        Đặt Câu Hỏi Tư Vấn

        Hỏi đáp tư vấn về mất ngủ, đau nửa đầu, suy giảm trí nhớ...

        Bài Viết Xem Nhiều

        • Bs. Phạm Tiến Phương chia sẻ cách chữa mất ngủ không dùng thuốc

          Bs. Phạm Tiến Phương chia sẻ cách chữa mất ngủ không dùng thuốc

          659 chia sẻ
          Chia sẻ 264 Tweet 165
        • Bác sĩ Chuyên khoa II chia sẻ về Bệnh Mất Ngủ

          594 chia sẻ
          Chia sẻ 379 Tweet 90
        • Top 7 thuốc trị mất ngủ tốt nhất và an toàn 2020

          236 chia sẻ
          Chia sẻ 94 Tweet 59
        • 6 bài tập yoga chữa mất ngủ đơn giản tại nhà

          230 chia sẻ
          Chia sẻ 92 Tweet 58
        • 6 loại trà an thần dễ ngủ trong Y Học Cổ Truyền

          230 chia sẻ
          Chia sẻ 93 Tweet 57
        Viên uống Tâm An Khang với công thức Đông YViên uống Tâm An Khang với công thức Đông YViên uống Tâm An Khang với công thức Đông Y
        Bác Sĩ Mất Ngủ

        Trang tin tức tổng hợp các kiến thức liên quan tới mất ngủ. Xin lưu ý, các bài viết không thay thế lời khuyên, chẩn đoán hoặc phương pháp điều trị.

        DMCA.com Protection Status

        Bạn Đã Xem Chưa

        Tập yoga mỗi ngày giúp ngủ ngon

        6 bài tập yoga chữa mất ngủ đơn giản tại nhà

        06/03/2020
        6 loại trà an thần dễ ngủ

        6 loại trà an thần dễ ngủ trong Y Học Cổ Truyền

        02/03/2020

        Bạn có thể để lại câu hỏi tư vấn cho đội ngũ bác sĩ, dược sĩ liên hệ trả lời. Xin cảm ơn và xin chào.

        Đặt câu hỏi tư vấn Vui lòng Đóng biểu mẫu sau khi gửi. Cảm ơn!
        • Bảo mật
        • Giới thiệu
        • Liên hệ

        © 2020 Bản quyền các bài viết thuộc về trang Bacsimatngu.vn

        Không có kết quả phù hợp
        Xem tất cả
        • Trang Chủ
        • Bệnh mất ngủ
        • Cách trị mất ngủ
        • Thuốc mất ngủ
        • Góc chuyên gia

        © 2020 Bản quyền các bài viết thuộc về trang Bacsimatngu.vn