Phenobarbital là một thuốc kê đơn gây ngủ có tác dụng mạnh, an thần, chống co giật, an thần. Có thể gây nghiện thuốc nên cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng.
Loại thuốc: Chống co giật, an thần, gây ngủ
Một số thông tin về thuốc Phenobarbital
1. Dược lý và cơ chế tác dụng
Phenobarbital là thuốc chống co giật thuộc dẫn xuất của acid barbituric.
Phenobarbital và các barbiturat khác có tác dụng tăng cường tác dụng ức chế synap của acid gamma aminobutyric (GABA) ở não gây ức chế thần kinh trung ương. Điều này cho thấy các thuốc này có những điểm tương đồng với các benzodiazepin.
Tuy nhiên, các barbiturat khác với các benzodiazepin ở tính chọn lọc kém hơn. Với các barbiturat, ngoài tác dụng ức chế chọn lọc lên synap, chỉ cần tăng liều nhẹ cũng gây ức chế khôn chọn lọc.
Phenobarbital và các barbiturat khác làm giảm sử dụng oxygen ở não trong lúc gây mê, có lẽ chủ yếu thông qua ức chế hoạt động của neuron. Các tác dụng này là cơ sở của việc sử dụng các barbiturat để đề phòng nhồi máu não khi não bị thiếu máu cục bộ và khi có tổn thương sọ não.
Các barbiturat ức chế có hồi phục các hoạt động của tất cả các mô. Tuy vậy, với cùng một nồng độ trong huyết tương hay với các liều tương đương , không phải tất cả các mô đều bị ảnh hưởng như nhau.
Hệ thần kinh trung ương nhạy cảm với các barbiturat hơn rất nhiều. Liều thuốc gây ngủ và an thần có tác dụng không đáng kể lên cơ xương, cơ tim và cơ trơn. Phenobarbital ức chế hệ thần kinh trung ương ở mọi mức độ từ an thần đến gây mê.
Thuốc chỉ ức chế tạm thời các đáp ứng đơn synap ở hệ thần kinh trung ương, nhưng sự hồi phục của synap bị chậm lại và có sự giảm trở kháng sau synap ở một số synap, các đáp ứng đa synap bị ảnh hưởng nhiều hơn, điều này giải thích vì sao tác dụng chống co giật và tác dụng ức chế của thuốc lại kéo dài.
Phenobarbital chủ yếu được dùng để chống co giật. Tuy vậy thuốc vẫn còn phần nào được dùng để điều trị hội chứng cai rượu.
Tác dụng chống co giật của thuốc tương đối không chọn lọc. Thuốc hạn chế cơn động kinh lan toả và làm tăng ngưỡng động kinh. Thuốc chủ yếu được chỉ định trong cơn động kinh toàn bộ (cơn lớn) và động kinh cục bộ (cục bộ vận động hoặc cảm giác).
Phenobarbital làm giảm nồng độ bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh, ở người bệnh tăng bilirubin huyết không liên. Hợp, không tan huyết bẩm sinh ở người bệnh ứ mật trong gan, do cảm ứng glucuronyl transferase, một enzym liên hợp bilirubin,
2. Dược động học của thuốc Phenobarbital
Phenobarbital đường uống được hấp thu chậm ở ống tiêu hoá (70 – 90%). Theo đường trực tràng thuốc được hấp thu nhanh và an toàn. Thuốc liên kết với protein huyết tương (ở trẻ nhỏ 60%, người lớn 50%) và được phân bố khắp các mô nhất là ở não, do thuốc dễ tan trong lipid.
Phenobarbital có thời gian bán thải dài (2 – 6 ngày) và thay đổi theo tuổi. Trẻ em từ 1 đến 10 tuổi đào thải Phenobarbital nhanh hơn nhiều so với người lớn (40 – 50 giờ ở trẻ em; 84 – 160 giờ ở người lớn).
Ở người bệnh bị suy gan hoặc suy thận thời gian bán thải thường dài hơn rất nhiều. Vì vậy phải sau 15 – 21 ngày dùng thuốc mới đạt được trạng thái cân bằng huyết tương.
Phenobarbital được hydroxy hoá và liên hợp ở gan. Thuốc đào thải chủ yếu theo nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá không có hoạt tính (70%) và dạng thuốc nguyên vẹn (30%). Một phần nhỏ vào mật và đào thải theo phân.
Phenobarbital là chất cảm ứng cytochrome P450 mạnh nên có ảnh hưởng đến chuyển hoá của các thuốc được chuyển hoá ở gan thông qua cytochrome.
3. Chỉ định của thuốc Phenobarbital
Động kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): Động kinh cơn lớn, động kinh rung giật cơ, động kinh cục bộ
Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ
Vàng da sơ sinh, người bệnh mắc chứng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và người ứ mật mạn tính trong gan.
4. Chống chỉ định
- Người bệnh quá mẫn với Phenobarbital
- Người bệnh suy hô hấp nặng, có khó thở hoặc tắc nghẽn đường thở
- Người bệnh rối loạn chuyển hoá porphyrin
- Suy gan nặng
Thận trọng khi sử dụng thuốc Phenobarbital
- Người bệnh có tiền sử nghiện ma tuý, nghiện rượu, suy thận, người bệnh cao tuổi
- Dùng Phenobarbital lâu ngày có thể gây nghiện thuốc
- Không được ngừng thuốc đột ngột ở người mắc bệnh động kinh
- Người mang thai và cho con bú
- Người bệnh bị trầm cảm
5. Phenobarbital có dùng cho phụ nữ đang mang thai được không?
Phenobarbital qua được nhau thai. Dùng Phenobarbital điều trị động kinh ở người mang thai có nguy cơ gây nhiều ảnh hưởng tới thai nhi, gây dị tật bẩm sinh (cao gấp 2 – 3 lần so với người không dùng Phenobarbital), xuất huyết, lệ thuộc thuốc.
Nguy cơ dị tật bẩm sinh càng cao nếu thuốc vẫn được dùng mà không cắt được cơn động kinh. Với người mẹ không bị động kinh dùng Phenobarbital trong thời kỳ mang thai thì nguy cơ về dị tật ít thấy nhưng tai biến xuất huyết và lệ thuộc thuốc ở trẻ sơ sinh vẫn còn là vấn đề đáng lo ngại.
Ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng barbiturat trong suốt ba tháng cuối thai kỳ có thể có hội chứng cai thuốc. Cần theo dõi các dấu hiệu suy hô hấp ở trẻ sơ sinh mà mẹ dùng Phenobarbital. Trẻ đẻ thiếu tháng rất nhạy cảm với tác dụng ức chế của Phenobarbital, nên phải rất thận trọng khi dùng thuốc trong trường hợp dụ báo đẻ non.
6. Phenobarbital có dùng thời kỳ cho con bú được không?
Phenobarbital được bài tiết vào sữa mẹ. Ở trẻ bú mẹ thuốc được thải trừ chậm hơn, gây tích luỹ làm nồng độ thuốc trong máu trẻ cao hơn người mẹ và gây tác dụng an thần cho trẻ. Phải thật thận trọng khi bắt buộc phải dùng Phenobarbital cho người cho con bú.
Dặn dò các bà mẹ cho con bú dùng Phenobarbital nhất là liều cao phải theo dõi trẻ về tác dụng ức chế của thuốc. Nếu cần, phải theo dõi nồng độ Phenobarbital ở trẻ để tránh mức gây độc.
7. Tác dụng phụ của thuốc Phenobarbital
Thường gặp: Buồn ngủ, hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi, rung giật nhãn cầu, mất điều phối động tác, sợ hãi, bị kích thích, lú lẫn (ở người cao tuổi), nổi mẩn do dị ứng (hay gặp ở người bệnh trẻ tuổi).
8. Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn của thuốc
Phải giảm liều Phenobarbital ở người bệnh cao tuổi, người có tiền sự bệnh gan, thận.
Do Phenobarbital gây cảm ứng enzym chuyển hoá thuốc ở cytochrome P450, nên làm giảm nồng độ trong huyết tương của vitamin D2 và D3 (và calci). Dùng kéo dài gây thiếu folat có thể dẫn tới thiếu máu. Vì vậy, người bệnh dùng Phenobarbital liều cao, dài ngày phải bổ sung vitamin D và acid folic để phòng bệnh còi xương, nhuyễn xương và thiếu máu.
9. Liều lượng và cách dùng
Liều lượng tuỳ thuộc từng người bệnh. Sau đây là liều tham khảo, bạn cần đến bác sĩ để tư vấn liều phù hợp với tình trạng mình.
Nồng độ Phenobarbital huyết tương 10 microgam/ml gây an thần, nồng độ 40 microgam/ml gây ngủ ở phần lớn người bệnh.
Nồng độ trên 80 microgam/ml có khả năng gây tử vong. Tổng liều dùng hàng ngày không được vượt quá 600mg.
Liều thông thường người lớn:
- An thần: 30 – 320 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần
- Gây ngủ: 100 – 320 mg, uống lúc đi ngủ. Không được dùng quá 2 tuần.
- Chống co giật: 60 – 250 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ
- Chống tăng bilirubin huyết: 30 – 60 mg, 3 lần mỗi ngày
Liều thông thường ở trẻ em:
- An thần: 2 mg/kg, 3 lần mỗi ngày
- Trước khi phẫu thuật: 1 – 3 mg/kg
- Chống co giật: 1 – 6 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia nhỏ liều
- Chống tăng bilirubin huyết: 5 – 10 mg/kg/ngày, trong vài ngày đầu mới sinh.
Nếu đã dùng Phenobarbital dài ngày, khi muốn ngừng thuốc phải giảm liều dần dần để tránh hội chứng cai thuốc. Khi chuyển sang dùng thuốc chống co giật khác phải giảm liều Phenobarbital dần dần trong khoản 1 tuần, đồng thời bắt đầu dùng thuốc thay thế với liều thấp.
Ghi chú: Người bệnh cao tuổi và suy nhược có thể bị kích thích, lũ lẫn hoặc trầm cảm với liều thông thường, vì vậy phải giảm liều ở những đối tượng này.
10. Tương tác thuốc
Phenobarbital và phenytoin
Nồng độ trong huyết tương của phenytoin thay đổi bất thường. Các triệu chứng ngộ độc Phenobarbital có thể xảy ra khi ngừng dùng thuốc. Khi dùng đồng thời phenytoin thì nồng độ Phenobarbital trong máu có thể tăng lên đến mức ngộ độc.
Phenobarbital và acid valproic
Nồng độ của Phenobarbital trong huyết tương và tác dụng an thần tăng lên. Cần giảm liều Phenobarbital khi có dấu hiệu tâm trí bị ức chế.
Phenobarbital và carbamazepin
Nồng độ trong huyết tương của carbamazepin giảm nhưng không làm giảm tác dụng chống động kinh.
Phenobarbital và carbamazepin
Nồng độ trong huyết tương của carbamazepin giảm dần nhưng không làm giảm tác dụng chống động kinh.
Phenobarbital là chất cảm ứng enzym chuyển hoá thuốc ở microsom gan, làm tăng tốc độ chuyển hoá nên làm giảm tác dụng của nhiều thuốc cũng chuyển hoá qua gan. Chúng làm giảm nồng độ của felodipin và nimodipin trong huyết tương khi sử dụng đồng thời. Cần xem xét chọ lựa một thuốc chống tăng huyết áp khác hay một thuốc chống động kinh khác
Phenobarbital và các thuốc chẹn beta (alprenolo, metoprolol, propranolol)
Nồng độ trong huyết tương và tác dụng làm sàng của cac thuốc chẹn beta bị giảm.
Phenobarbital và digitoxin
Digitoxin bị giảm tác dụng.
Phenobarbital và disopyramid
Tác dụng chống loạn nhịp của disopyramid giảm do nồng độ disopyramid trong huyết tương giảm. Phải điều chỉnh liều disopyramid.
Phenobarbital và hydroquinidin
Nồng độ trong huyết tương và tác dụng chống loạn nhịp của quinidin bị giảm. Cần theo dõi lâm sàng, điện tim, nồng độ quinidin trong máu. Cần điều chỉnh liều quinidin.
Phenobarbital có thể làm mất tác dụng của thuốc tránh thai theo đường uống, khi được dùng đồng thời, do làm tăng chuyển hoá ở gan. Cần áp dụng biẹn pháp tránh thai khác, nên chọn biện pháp cơ học.
Phenobarbital và các thuốc chống đông đường uống
Tác dụng của thuốc chống đông bị giảm. Phải thường xuyên kiểm tra prothrombin huyết. Cần điều chỉnh thuốc chống đông trong khi điều trị bằng Phenobarbital và trong 8 ngày sau khi ngừng dùng Phenobarbital.
Phenobarbital và acid folic
Nồng độ Phenobarbital trong huyết tương giảm có thể làm giảm tác dụng của acid folic. Khi dùng bổ sung acid folic phải điều chỉnh liều Phenobarbital.
Phenobarbital và corticoid
Phenobarbital làm giảm tác dụng của các corticoid. Cần chú ý điều này, đặc biệt ở người mắc bệnh Addison và người bệnh được ghép tạng.
Phenobarbital và methotrexat
Độc tính về huyết học của methotrexet tăng do dihydrofolat reductase bị ức chế mạnh hơn.
Phenobarbital và ciclosporin
Nồng độ trong huyết tương và tác dụng của ciclosporin giảm khi có mặt Phenobarbital. Vì vậy cần tăng liều ciclosporin trong khi điều trị bằng Phenobarbital và cần giảm liều ciclosporin khi thôi dùng Phenobarbital.
Phenobarbital và levothyroxin
Người bệnh có tiền sử giảm chức năng giáp có nguy cơ bị suy giáp. Phải kiểm tra nồng độ T3 và T4. Trong và sau trị liệu bằng Phenobarbital phải điều chỉnh liều levothyroxin.
Phenobarbital theophylin
Nồng độ trong huyết tương và tác dụng của theophylin bị giảm. Cần điều chỉnh liều theophylin trong khi trị liệu bằng Phenobarbital.
Phenobarbital và doxycyclin
Thời gian bán thải của doxycyclin ngắn lại, khiến nồng độ doxycyclin trong huyết tương giảm. Cần tăng liều doxycyclin hoặc chia uống ngày hai lần.
Sử dụng Phenobarbital và progabid đồng thời khiến nồng độ trong huyết tương của Phenobarbital tăng.
Phenobarbital và các thuốc chống trầm cảm ba vòng: Các thuốc chống trầm cảm loại imipramin có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn co giật toàn thân.
Cần phải tăng liều các thuốc chống động kinh.
Tác dụng của Phenobarbital và các barbiturat khác sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: Các thuốc trầm cảm khác, thuốc kháng H1, benzodiazepin, clonidin, dẫn xuất của morphin, các thuốc an thần kinh, thuốc giải lo âu: Làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương.
Phenobarbital và rượu
Như nhiều thuốc khác, rượu làm tăng tác dụng an thần của Phenobarbital và có thể gây hậu quả nguy hiểm. Vì vậy, tránh uống rượu hoặc các thức uống có cồn khi đang dùng Phenobarbital.
Tương kỵ Các dung dịch natri Phenobarbital không được hòa lẫn với các dung dịch có tính acid vì có thể làm tủa Phenobarbital. Các dung dịch Phenobarbital tiêm có tương kỵ về mặt vật lý và/hoặc hóa học với nhiều thuốc khác.
Quá liều và cách xử trí liều gây độc của các barbiturat rất dao động. Nói chung, phản ứng nặng xảy ra khi dùng liều cao gấp 10 lần liều thường dùng gây ngủ.
Tử vong thường xảy ra khi nồng độ Phenobarbital trong máu vượt quá 80 microgam/ml. Khi dùng quá liều, Phenobarbital gây ức chế hệ thần kinh trung ương từ mức ngủ đến hôn mê sâu rồi tử vong; hô hấp bị ức chế có thể đến mức có nhịp thở Cheyne-Stokes, giảm thông khí trung tâm, tím tái; giảm thân nhiệt, mất phản xạ, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, tiểu tiện ít.
Người bệnh bị quá liều nặng thường có hội chứng choáng điển hình: Thở chậm, trụy mạch, ngừng hô hấp và có thể tử vong. Các biến chứng nặng có thể gây tử vong gồm viêm phổi, phù phổi, suy thận. Ngoài ra có thể gặp các biến chứng khác như suy tim sung huyết, loạn nhịp tim, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
10. Xử trí khi dùng thuốc Phenobarbital
Nếu bệnh nhân mới dùng thuốc trong vòng 1 giờ, có thể rửa dạ dày. Dùng nhiều liều than hoạt đưa vào dạ dày qua ống thông đường mũi là cách điều trị được ưa dùng nhất trong cấp cứu ngộ độc Phenobarbital. Than hoạt giúp ngăn cản sự hấp thu và hỗ trợ thải trừ thuốc. Cần chú ý không để người bệnh hít vào phổi các chất chứa trong dạ dày.
Điều trị quá liều Phenobarbital chủ yếu là điều trị hỗ trợ làm giảm nhẹ triệu chứng: Quan trọng nhất là làm thông thoáng đường thở, duy trì chức năng hô hấp, tim mạch, thận và cân bằng điện giải. Nếu người bệnh có chức năng thận bình thường có thể gây lợi niệu và kiềm hóa nước tiểu để làm tăng thải trừ Phenobarbital qua thận.
Nếu người bệnh bị ngộ độc nặng, vô niệu hay bị sốc thì nên thẩm phân màng bụng hay lọc máu thận nhân tạo.
Nhìn chung Phenobarbital là một thuốc kê đơn chống co giật, an thần, gây ngủ mạnh, nó có thể xảy ra tương tác với nhiều thuốc. Vì thế, trước khi sử dụng bạn cần phải hỏi ý kiến bác sĩ để tránh những tác dụng không mong muốn xảy ra.
Nguồn: Dược thư quốc gia
Thảo luận về bài viết này post